BỘ Y TẾ Số: 4469/QĐ-BYT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành “Bảng phân loại quốc tế mã hoá bệnh tật, nguyên nhân tử vong ICD-10” và “Hướng dẫn mã hoá bệnh tật theo ICD-10” tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh”
_________
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám chữa bệnh, Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Q.Bộ trưởng (để báo cáo); - Các Thứ trưởng; - BHXH Việt Nam; - Cổng TTĐT Bộ Y tế; - Lưu: VT, KCB. |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn |
BỘ Y TẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
HƯỚNG DẪN
Mã hoá bệnh tật tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4469/QĐ-BYT ngày 28 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
____________
1. BẢNG PHÂN LOẠI BỆNH QUỐC TẾ ICD-10
1.1 ICD-10 (Classifications International Classification of Diseases, 10th Revision): là Bảng phân loại quốc tế về bệnh tật và nguyên nhân tử vong do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) chủ trì sửa đổi, bổ sung phiên bản sửa đổi lần thứ 10 ban hành năm 1990 và cập nhật lần cuối vào 2019. Trang web tra cứu chính thức ICD-10:
- của Bộ Y tế Việt Nam tại địa chỉ: icd.kcb.vn ,
- của Tổ chức Y tế Thế giới https://icd.who.int/browse10/2019/en.
1.2 Chương bệnh: ICD-10 gồm 22 chương bệnh, trong đó 21 chương bệnh chính. Các chương được quy định bởi 1 hoặc nhiều chữ cái, sắp xếp từ A-Z, được phân loại theo tác nhân gây bệnh, nguyên nhân ngoại sinh, bệnh theo hệ cơ quan, ung bướu, triệu chứng hay rối loạn bất thường .v.v.
1.3 Nhóm bệnh: Mỗi chương bệnh được chia thành nhiều nhóm bệnh (nhóm mã 2 chữ số). Một số chương bệnh ví dụ Ung bướu (Chương 2), thì các nhóm bệnh tiếp tục được phân loại thành các Nhóm phụ.
Nguyên tắc mã hoá: Các mã bệnh trong các nhóm bệnh phải phù hợp với chẩn đoán bệnh: Nhóm B00-B95 là tác nhân gây bệnh không được sử dụng làm mã bệnh chính.
1.4 Loại bệnh: Mỗi Nhóm bệnh được chia thành nhiều Loại bệnh (gồm các mã bệnh có 3 chữ số).
1.5 Tên bệnh: Mỗi loại bệnh tuỳ theo đặc thù có thể phân loại thành các tên bệnh cụ thể.
1.6 Mã bệnh: là Tên bệnh được thể hiện bằng các ký tự chữ và số. Phần lớn mã bệnh chứa 4 ký tự, một số mã bệnh chỉ bao gồm 3 ký tự, hoặc một số mã bệnh có mã thứ 5 theo vị trí giải phẫu. Một mã bệnh có thể chứa nhiều tên bệnh, hoặc một bệnh có thể chứa nhiều mã bệnh.
1.7 Mã bao gồm (Include): Là các mã bệnh chi tiết hơn được phân loại vào trong cùng 1 mã bệnh nhằm diễn giải hoặc phân loại cụ thể hơn. Nguyên tắc tra cứu: khi tra cứu được mã bệnh, phải kiểm tra tại Quyển 1 (website kcb.vn).
1.8 Mã loại trừ (Exclude): Là các bệnh có cùng đặc điểm phân loại với Mã bệnh nhưng không được phân loại trong mã bệnh đó. Nguyên tắc tra cứu: khi tra cứu được mã bệnh, phải kiểm tra tại Quyển 1 (website kcb.vn) xem bệnh cần tìm có nằm trong danh sách các bệnh loại trừ khỏi mã đó. Nếu tên bệnh cần tìm không nằm trong danh sách mã Loại trừ thì được phép sử dụng Mã bệnh đã tìm được. Trường hợp tên bệnh nằm trong danh sách loại trừ, thì không sử dụng mã tìm được mà sử dụng mã tương ứng tên bệnh trong danh sách mã Loại trừ.
1.9 Thuật ngữ “Không phân loại nơi khác”: Là các bệnh có tên chuyên môn, nguyên nhân hoăc bệnh học xác định nhưng chưa được phân loại trong bảng phân loại ICD-10.
1.10 Thuật ngữ “Không đặc hiệu khác”: Là các bệnh đã xác định được Loại bệnh, nhưng không có đủ dữ kiện để chẩn đoán và phân loại chi tiết hơn.
1.11 Mã bệnh (*) và (f): là một hệ thống mã kép, gồm các Mã bệnh kèm thêm ký tự dấu sao (*) và ký tự kiếm (f) để mô tả một tình trạng bệnh gồm nguyên nhân hoặc bệnh sinh (f) và biểu hiện hiện tại của bệnh (*).
2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
2.1 Mã hoá bệnh tật
Mã hoá bệnh tật là sự chuyển đổi các thuật ngữ y khoa, chẩn đoán bệnh tật, nguyên nhân tử vong, các vấn đề sức khoẻ, chấn thương và các can thiệp y tế từ dạng văn bản hay dữ liệu phi cấu trúc sang định dạng dữ liệu có cấu trúc dưới dạng ký tự chữ hoặc số.
2.2 Lượt khám bệnh chữa bệnh
Là quá trình người bệnh tìm kiếm và sử dụng dịch vụ y tế nhằm giải quyết một vấn đề hoặc tình trạng sức khoẻ cụ thể, bao gồm một hoặc nhiều lần thăm khám trong một giai đoạn cụ thể của cán bộ y tế liên quan tới cùng một bệnh hoặc hậu quả trực tiếp của bệnh. Một lượt khám chữa bệnh được xác định là:
- Một lần khám ngoại trú,
- Một đợt điều trị ngoại trú,
- Một đợt điều trị nội trú ban ngày (Thông tư 01/2019/TT-BYT ngày 01/02/2019 quy định thực hiện điều trị nội trú ban ngày tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh y học cổ truyền),
- Một đợt điều trị nội trú.
2.3 Khái niệm bệnh chính
Bệnh chính được là bệnh được chẩn đoán xác định vào cuối đợt khám chữa bệnh, là bệnh hoặc tình trạng mà vì nó bệnh nhân phải vào viện khám chữa bệnh. Nếu có nhiều bệnh cùng nguyên nhân khiến người bệnh vào viện thì bệnh nào phải sử dụng nhiều nguồn lực nhất sẽ được chọn là bệnh chính.
Trường hợp không đưa ra được chẩn đoán bệnh xác định thì những triệu chứng chính, những dấu hiệu hay rối loạn bất thường sẽ được chọn là bệnh chính.
2.4 Khái niệm bệnh kèm theo
Bệnh kèm theo là những bệnh cùng tồn tại với bệnh chính tại thời điểm nhập viện hay bệnh tiến triển hoặc phát hiện trong quá trình điều trị bệnh chính, có ảnh hưởng đến việc chăm sóc và điều trị cho người bệnh, dẫn đến việc kéo dài thời gian nằm viện hoặc phải sử dụng các nguồn lực bổ sung khác.
2.5 Khái niệm biến chứng
Biến chứng là bệnh, hội chứng hoặc tình trạng bệnh lý xuất hiện trong quá trình điều trị, là hậu quả do một bệnh trước đó hoặc do tiến triển xấu đi của bệnh trong quá trình điều trị.
2.6 Khái niệm di chứng
Di chứng là một tình trạng bệnh lý còn lại sau khi đã được điều trị của bệnh tật, chấn thương, can thiệp y khoa .., là ảnh hưởng lâu dài của một bệnh hoặc chấn thương xảy ra ngay sau tình trạng này. Cần phân biệt Di chứng khác với tác động muộn của bệnh, có thể xuất hiện rất lâu sau, thậm chí vài thập kỷ sau khi tình trạng ban đầu đã khỏi.
3. NGUYÊN TẮC LỰA CHỌN LẠI BỆNH CHÍNH
3.1 Nguyên tắc 1: Bệnh nặng hơn, quan trọng hơn là bệnh chính
Trong trường hợp có nhiều bệnh có thể lựa chọn là bệnh chính, chọn bệnh quan trọng hơn, phù hợp với các biện pháp điều trị, hoặc phù hợp với chuyên khoa điều trị và chăm sóc bệnh nhân là bệnh chính hoặc bệnh sử dụng nhiều nguồn lực nhất là bệnh chính
3.2 Nguyên tắc 2: Bệnh là nguyên nhân phải điều trị, chăm sóc là bệnh chính
Trường hợp có nhiều bệnh được chẩn đoán như là bệnh chính nhưng không thể mã hoá kết hợp với nhau được, thì dựa vào hồ sơ bệnh án để tìm xem bệnh nào là nguyên nhân khiến bệnh nhân cần phải điều trị và chăm sóc y tế nhất. Nếu không xác định được thì chọn bệnh ghi đầu tiên là bệnh chính.
3.3 Nguyên tắc 3: Bệnh chính là bệnh có triệu chứng được điều trị và chăm sóc.
Nếu triệu chứng cơ năng, thực thể (Chương 18) hoặc một vấn đề sức khoẻ (Chương 21) thuộc bệnh đã được chẩn đoán mà phải điều trị và chăm sóc thì chọn bệnh đã được chẩn đoán này là bệnh chính. Ví dụ: Đau bụng, Viêm ruột thừa cấp, phẫu thuật cắt ruột thừa viêm, chọn “Viêm ruột thừa cấp”là bệnh chính.
3.4 Nguyên tắc 4: Bệnh đặc hiệu hơn là bệnh chính
Trong trường hợp nhiều chẩn đoán đưa ra cho cùng một tình trạng bệnh, chọn bệnh được chẩn đoán đặc hiệu hơn, cụ thể hơn, chi tiết hơn, gần với bản chất của bệnh hơn là bệnh chính. Ví dụ: Bệnh Tim bẩm sinh và Thông liên thất, chọn “Thông liên thất” là bệnh chính.
3.5 Nguyên tắc 5: Bệnh được ghi nhận trước là bệnh chính
Khi một triệu chứng hoặc một dấu hiệu được ghi nhận như một bệnh chính và cho biết rằng triệu chứng hoặc dấu hiệu đó có thể do một bệnh hoặc nhiều bệnh khác nhau gây nên, chọn triệu chứng như là bệnh chính. Ví dụ: Buồn nôn và nôn do ngộ độc thực phẩm hoặc viêm ruột thừa, “chọn buồn nôn và nôn” là bệnh chính.
Khi có hai bệnh trở lên được ghi nhận như là chẩn đoán của bệnh chính, chọn bệnh đầu tiên được ghi nhận. Ví dụ: Viêm ruột thừa do Salmonella hoặc viêm ruột do Yersinia, chọn “Viêm ruột thừa do Salmonella” là bệnh chính.
4. MỘT SỐ QUY TẮC MÃ KẾT HỢP
4.1 Mã sao (*) và kiếm (f)
Là 2 mã luôn đi kèm với nhau, mã bệnh (Q là mà bệnh chính, ngoại trừ một số trường hợp có quy định riêng.
Nguyên tắc: các mã (*) và mã (f) là các mã bệnh luôn đi kèm với nhau. Trường hợp tìm thấy mã bệnh (*) thì phải tìm bằng được mã bệnh (f) tương ứng hoặc ngược lại (Quyển 1, tại website kcb.vn).
4.2 Bệnh do nguyên nhân ngoại sinh (Chấn thương, ngộ độc, bỏng ...)
Đối với các tình trạng như chấn thương, ngộ độc hoặc hậu quả do nguyên nhân bên ngoài, phải chẩn đoán đầy đủ cả biểu hiện bệnh và nguyên nhân, hoàn cảnh gây bệnh. Ví dụ “chấn thương sọ não do tai nạn giao thông xe máy đâm vào ô tô”
Chẩn đoán = mã Bệnh chính là mã “biểu hiện bệnh” (Chương 19) và mã kết hợp là “nguyên nhân gây bệnh” (Chương 20).
4.3 Đa chấn thương
Chẩn đoán = mã Bệnh chính là mã “tình trạng đa chấn thương” (T00-T09) và các mã kết hợp là các “tổn thương” chi tiết theo từng vị trí, trong đó tổn thương nặng nhất ưu tiên mã trước.
4.4 Đa bệnh lý
Một số tình trạng đa bệnh lý thường đi kèm với nhau là hậu quả của một bệnh xác định, được mã hoá theo quy tắc Chẩn đoán = Bệnh chính là mã “bệnh gây nên nhiều bệnh” và các mã kết hợp là từng “bệnh cụ thể”. Ví dụ các mã thuộc nhóm B20-B24 : Bệnh do nhiễm virus suy giảm miễn dịch ở người [HIV]
4.5 Di chứng
Một số bệnh do di chứng của bệnh gây ra, được mã hoá theo quy tắc Chẩn đoán = Bệnh chính là mã “biểu hiện bệnh”, và mã kết hợp là “di chứng của bệnh” (ví dụ: T90-T98: Di chứng của tổn thương, của nhiễm độc và của hậu quả khác của các nguyên nhân từ bên ngoài)
4.6 Các trường hợp chỉ có một mã thể hiện tình trạng đa bệnh lý:
Một mã quy định nhiều bệnh đi kèm với nhau.Ví dụ:
- I22._ : Nhồi máu cơ tim tiến triển: Cơn nhồi máu cơ tim cấp lính trên bệnh nhân Nhồi máu cơ tim mạn tính.
-I13.1: Bệnh tim và thận do tăng huyết áp, có suy thận: Suy tim, tăng huyết áp, suy thận.
4.7 Các trường hợp bệnh chỉ có ở giới Nam:
Phụ lục 4.2
4.8 Các trường hợp bệnh chỉ có ở giới Nữ:
Phụ lục 4.1
5. HƯỚNG DẪN MÃ HOÁ TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
5.1 Mã hoá triệu chứng, dấu hiện bất thường
Trường hợp không đưa ra được chẩn đoán bệnh xác định, thì sử dụng triệu chứng, dấu hiệu bất thường nếu có trong Chương 18, hoặc các mã khám, theo dõi các trường hợp nghi ngờ của người bệnh như là bệnh chính.
5.2 Trường hợp có hai hoặc nhiều tình trạng bệnh cùng đáp ứng tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh chính
Trường hợp bệnh nhân có hai hoặc nhiều bệnh cùng sử dụng nguồn lực như nhau, chọn bệnh có lý do khiến bệnh nhân phải vào viện là bệnh chính, những bệnh còn lại là bệnh kèm theo.
Nếu bệnh nhân có hai hoặc nhiều bệnh cùng là lý do khiến bệnh nhân vào viện, chọn bệnh sử dụng nhiều nguồn lực nhất là bệnh chính, các bệnh còn lại là bệnh kèm theo.
5.3 Các triệu chứng không liên quan đến chẩn đoán
Mã hoá như các bệnh kèm theo đối với các triệu chứng, hội chứng phải theo dõi, xử trí nhưng không liên quan đến chẩn đoán đã được mã hoá.
5.4 Các trường hợp kết hợp nhiều mã cho một trường hợp bệnh
5.4.1 Mã đa chấn thương: mã mô tả tình trạng đa chấn thương trước, mã các tổn thương chi tiết kèm theo.
5.4.2 Các trường hợp ung thư nguyên phát đa ổ: mã thể hiện ung thư nguyên phát đa ổ (C97) như là mã bệnh chính, mã các vị trí ung thư là các mã kèm theo.
5.5 Các trường hợp có mã thể hiện tình trạng đa bệnh lý: mã thể hiện tình trạng đa bệnh lý là mã bệnh chính, các bệnh lý cụ thể như là mã kèm theo.
5.6 Mã các trường hợp cấp tính, mãn tính
Trường hợp bệnh mãn tính có cả hai mã riêng biệt cho 2 trường hợp đợt cấp của bệnh, và bệnh mạn tính: mã bệnh cấp tính, hoặc đợt cấp, đợt tiến triển như mã bệnh chính, mã bệnh mạn tính như mã bệnh kèm theo. Trường hợp một bệnh có thuật ngữ “tiến triển” có nghĩa là kết hợp mã “đợt cấp của bệnh mạn tính”.
5.7 Mã các bệnh nghi ngờ, theo dõi nhưng không loại trừ được
Đối với các bệnh nghi ngờ, theo dõi nếu đến khi ra viện không loại trừ được thì sử dụng các mã triệu chứng hay rối loạn bất thường ở Chương 18 và phải mã hoá như tình trạng bệnh xác định.
5.8 Mã biến chứng, di chứng
Mã bệnh chính là biểu hiện bệnh gây ra do biến chứng, di chứng trước, mã kèm theo là mã di chứng (ví dụ các mã thuộc nhóm T90-T98: Di chứng của tổn thương, của nhiễm độc và của hậu quả khác của các nguyên nhân từ bên ngoài)
5.9 Mã bệnh một số bệnh nhiễm trùng
Đối với một số bệnh nhiễm trùng, mã biểu hiện bệnh là chẩn đoán chính, mã kèm theo là mã tác nhân gây bệnh (B95-B98: Các tác nhân vi khuẩn, virus và tác nhân gây nhiễm khuẩn khác) nếu có; hoặc mã di chứng của bệnh (B90-B94: Di chứng của bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng)
5.10 Mã sự cố y khoa
Mã tổn thương (nếu có) như là mã bệnh chính.
Mã loại sự cố như mã kèm theo (ví dụ các mã nhóm T80-T88: Biến chứng phẫu thuật và chăm sóc y tế không xếp loại ở nơi khác).
5.11 Mã Hội chứng hô hấp do SARS-CoV-2 (COVID-19)
Bổ sung 2 mã mới (WHO) gồm:
- U07.1: COVID-19 chẩn đoán xác định, có kết quả xét nghiệm SARS- CoV-2 khẳng định
- U07.2: COVID-19 chẩn đoán nghi ngờ hoặc có thể, không có kết quả xét nghiệm SARS-CoV-2 khẳng định
- Bệnh nhân nhiễm COVID-19 dương tính mắc các bệnh cụ thể sẽ có các mã bệnh tương ứng
5.12 Mã các trường hợp đến khám và kê đơn đối với các bệnh mãn tính
Các trường hợp bệnh mãn tính đến khám và kê đơn bệnh mạn tính bổ sung mã Z phù hợp ở Chương 21. (Z76.0 Chỉ định y lệnh tiếp: y lệnh nhắc lại, kê đơn lĩnh thuốc theo hẹn,..)
5.13 Mã các trường hợp đến khám và theo dõi sau phẫu thuật, thủ thuật
Các trường hợp đến khám và theo dõi sau phẫu thuật bổ sung mã Z phù hợp ở Chương 21:
Z08: Khám theo dõi sau điều trị u ác tính
Z00-Z13: Những người đến cơ sở y tế để khám và kiểm tra sức khỏe
Z30-Z39: Những người đến cơ quan y tế về các vấn đề liên quan đến sinh sản
Z40-Z54 Những người đến cơ sở y tế để được chăm sóc và tiến hành các thủ thuật đặc biệt
5.14 Trường hợp bệnh nhân đến chạy thận nhân tạo, lọc máu ngoài cơ thể, chạy thận nhân tạo
Đối với trường hợp người bệnh tiến hành các thủ thuật đặc biệt như: Hóa trị liệu, xạ trị liệu, lọc máu ngoài cơ thể, chạy thận nhân tạo, ... phải bổ sung mã kèm theo (Mã Z) ở Chương 21 cho phù hợp.
5.15 Trường hợp gãy xương kín, gãy xương hở, vỡ xương kín, vỡ xương hở; tổn thương tạng đặc có hay không có vết thương mở vào ổ bụng, lồng ngực
Các trường hợp gãy xương (S02, S12, S22, S32, S42, S52, S62, S72, S82, S92, S91.7, T08, T10, T12, T12.2) đề nghị mã ký tự bổ sung (0- gãy kín; 1- gãy hở). Trường hợp không đề cập gãy kín, hay gãy hở thì mã như gãy kín.
Tổn thương tạng trong lồng ngực, trong ổ bụng, trong khung chậu (S26, S27, S36, S37) đề nghị mã ký tự bổ sung (0- không có vết thương mở vào ổ ngực, ổ bụng; 1- có vết thương mở vào ổ ngực, ổ bụng). Trường hợp không đề cập có hay không vết thương mở vào ổ ngực, ổ bụng, thì mã như không có vết thương mở vào ổ ngực, ổ bụng. Các mã trên đã cập nhật trên trang icd.kcb.vn.
5.16 Trường hợp các tổn thương nông
Các trường hợp tổn thương nông không cần thiết phải mã nếu có tổn thương sâu hơn được mô tả.
6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
6.1 Cơ sở khám chữa bệnh
Yêu cầu nhân lực:
- Nhân viên mã hoá lâm sàng chuyên trách trực thuộc phòng Quản lý chất lượng hoặc phòng KHTH Bệnh viện.
- Số lượng: 1- 2 cán bộ / 100 giường bệnh.
Yêu cầu về tài liệu:
Thực hiện theo các tài liệu hướng dẫn tại Quyết định này và cập nhật kịp thời khi có thông báo từ Cục Quản lý Khám chữa bệnh.
Yêu cầu về đào tạo, đào tạo liên tục
- Đào tạo và đào tạo lại mã hoá bệnh tật cho toàn thể NVYT đặc biệt là NVYT là việc tại các khoa lâm sàng.
- Đào tạo nhân viên chuyên trách về mã hoá bệnh tật để hướng dẫn và kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy tắc mã hoá của NVYT.
6.2 Sở Y tế
Tổ chức đào tạo mã hoá bệnh tật cho cán bộ chủ chốt tại các đơn vị khám chữa bệnh.
Đưa nội dung mã hoá bệnh tật là một trong các nội dung để kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ sở khám chữa bệnh.
6.3 Bộ Y tế
Giao Cục Quản lý Khám chữa bệnh chủ trì phối hợp với các Cục, Vụ, cơ quan liên quan hướng dẫn các cơ sở khám chữa bệnh trong cả nước triển khai quyết định này:
- Thường xuyên cập nhật bảng mã theo tiêu chuẩn của WHO, xây dựng các công cụ tra cứu, hướng dẫn mã hoá bệnh tật, nguyên nhân tử vong.
- Xây dựng chương trình đào tạo ngắn hạn, dài hạn, chương trình đào tạo liên tục, đào tạo trực tuyến
- Xây dựng Tiêu chí đánh giá chất lượng mã hoá lâm sàng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Phụ lục mã bệnh ICD10: https://drive.google.com/drive/folders/1uHhGPxN0yCKo9W_AreKENZj4lwedTm_s?usp=sharing
QUYẾT ĐỊNH
V/v công bố công khai số liệu
dự toán thu sự nghiệp, chi ngân sách Nhà nước năm 2023
GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 61/2017/TT-BTC;
Căn cứ Quyết định số 76/QĐ-UBND ngày 18/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện, thành phố thuộc Sở Y tế;
Căn cứ Quyết định số 1298/QĐ-SYT ngày 27/12/2022 của Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn; về việc giao dự toán thu sự nghiệp, chi ngân sách Nhà nước năm 2023.
Xét đề nghị của Trưởng phòng Hành chính – Tổng hợp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố công khai số liệu dự toán thu sự nghiệp, chi ngân sách nhà nước năm 2023 của Trung tâm Y tế huyện Pác Nặm (theo phụ biểu chi tiết đính kèm).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông, bà: Trưởng Phòng Hành chính - Tổng hợp; Trưởng, phó Khoa, Phòng, Trạm và các bộ phận khác liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
DỰ TOÁN THU - CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-TTYT ngày / 03 /2023 của Trung tâm Y tế huyện Pác Nặm )
ĐVT: Đồng
TT |
Nội dung |
Dự toán được giao |
|
Trung tâm Y tế huyện Pác Nặm (QHNS: 1033590) |
BQL DA Sáng kiến khu vực ngăn chặn và loại trừ sốt rét (QHNS: 1131121) |
||
I |
THU SỰ NGHIỆP |
16.000.000.000 |
|
1 |
Các khoản thu |
16.000.000.000 |
|
|
Dịch vụ khám chữa bệnh |
15.830.000.000 |
|
|
Dịch vụ Y tế dự phòng |
50.000.000 |
|
|
Thu dịch vụ khác |
120.000.000 |
|
2 |
Chi từ nguồn thu sự nghiệp để lại |
15.997.000.000 |
|
3 |
Số kinh phí nộp NSNN |
3.000.000 |
|
4 |
Giao trích cải cách tiền lương theo quy định |
450.000.000 |
|
II |
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC |
14.916.000.000 |
57.800.000 |
1 |
Hoạt động Y tế dự phòng |
10.627.000.000 |
57.800.000 |
1.1 |
Kinh phí thường xuyên hệ dự phòng |
2.863.000.000 |
|
1.2 |
Kinh phí thường xuyên hệ xã, phường |
6.643.000.000 |
|
1.3 |
Kinh phí không thường xuyên |
1.121.000.000 |
57.800.000 |
|
KP phụ cấp YTTB, VTTH trong túi YTTB, hỗ trợ xăng xe cho YTTN |
1.041.000.000 |
|
|
KP sửa chữa trang thiết bị y tế |
80.000.000 |
|
2 |
Hoạt động khám chữa bệnh |
3.731.000.000 |
|
|
Kinh phí thường xuyên |
3.731.000.000 |
|
3 |
Hoạt động Y tế khác |
20.000.000 |
|
|
Kinh phí không thường xuyên (KP phòng chống cháy nổ) |
20.000.000 |
|
4 |
Hoạt động dân số |
470.000.000 |
|
|
Kinh phí thường xuyên |
470.000.000 |
|
5 |
Đảm bảo xã hội |
68.000.000 |
|
|
Kinh phí không thường xuyên (KP hỗ trợ phụ nữ nghèo là dân tộc thiểu số sinh con đúng chính sách dân số) |
68.000.000 |
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt Phân tuyến chuyên môn kỹ thuật
và Danh mục kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh
thực hiện tại Trung tâm Y tế huyện Pác Nặm
GIÁM ĐỐC SỞ Y TẾ
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
Căn cứ Thông tư số 21/2017/TT-BYT ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Bộ Y tế về việc sửa đổi, bổ sung Danh mục kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh ban hành kèm theo Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
Căn cứ Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc quy định, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Y tế Bắc Kạn;
Xét đề nghị của Tổ thẩm định danh mục phân tuyến chuyên môn kỹ thuật Sở Y tế và Trưởng phòng Nghiệp vụ Y,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Phê duyệt kèm theo Quyết định này Phân tuyến chuyên môn kỹ thuật và Danh mục kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh thực hiện tại Trung tâm Y tế huyện Pác Nặm và các Trạm Y tế xã trên địa bàn huyện Pác Nặm gồm:
- 2.974 danh mục kỹ thuật thuộc 25 chuyên khoa, chuyên ngành theo quy định tại Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11 tháng 12 năm 2013 và Thông tư số 21/2017/TT-BYT ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế , trong đó có 2.660 kỹ thuật theo đúng phân tuyến chuyên môn và 314 kỹ thuật vượt tuyến thực hiện tại Trung tâm Y tế huyện Pác Nặm.
- 03 danh mục kỹ thuật có giá theo Thông tư 37/2015/TTLT-BYT-BTC, ngày 29 tháng 10 năm 2015 nhưng chưa có tên trong Thông tư 43/2013/TT- 2 BYT, Thông tư 21/2017/TT-BYT và Thông tư số 50/2014/TT-BYT thực hiện tại Trung tâm Y tế huyện Pác Nặm theo Công văn số 4262/BHXH-CSYT ngày 28 tháng 10 năm 2016 của BHXH Việt Nam về việc giải quyết một số vướng mắc trong thanh toán chi phí KCB BHYT.
- 849 danh mục kỹ thuật thực hiện tại các Trạm Y tế xã trên địa bàn huyện Pác Nặm.
(Có danh mục kỹ thuật chi tiết đính kèm theo)
Điều 2. Danh mục kỹ thuật được phê duyệt trên là cơ sở để đơn vị triển khai thực hiện khám bệnh, chữa bệnh, thanh toán viện phí, thanh toán bảo hiểm y tế và chuyển tuyến. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/6/2018 và thay thế các Quyết định trước đây đã phê duyệt.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Trưởng các Phòng chức năng Sở Y tế, thủ trưởng các đơn vị có liên quan và đơn vị có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Đương link: https://drive.google.com/drive/folders/1WP5bsieYhfPibXFRLcQT1In2AyITZLUY?usp=sharing
Sáng ngày 02/03/2023 các Bác sỹ của Trung tâm y tế huyện Pác Nặm đã thực hiện mổ cấp cứu thành công cho ca bệnh nhân " Võ bàng quang'.
Vào hồi, 10h00 ngày02/03/2023 Trung tâm y tế huyện Pác Nặm có tiếp nhận một bệnh nhân nữ 47 tuổi, địa chỉ tại thôn Phya Mạ, xã Công Bằng, huyện Pác Nặm trong tình trạng đau bụng cấp, cơn đau liên tục. Ngay sau khi tiếp nhận bệnh nhân đã nhanh chóng được đưa đi siêu âm ổ bụng và phát hiện có nhiều dấu hiệu bất thường có dấu hiệu vỡ bàng quang. Qua hội chuẩn của các bác sỹ trong viện bệnh nhân được xác định vỡ bàng quang, trong tình trạng nguy hiểm, ngay lập tức bệnh nhận được chỉ định thực hiện các xét nghiệm lam sàng và đưa lên phòng mổ để kịp thời cấp cứu.
Sau hơn vài giờ đồng hồ kíp mổ gồm: BS. Ma Thị Sao Giám Đốc TTYT huyện Pác Nặm, BS. Triệu Thị Lan phó Giám Đôc TTYT huyện Pác Nặm, BS. Lộc Văn Huân phụ trách Khoa Ngoại - GMHS & KSNK , BS. Ma Thị Hương phụ trách Khoa Chăm sóc sức khoẻ simh sản và phụ sản, ĐD Liêu Hoàng Mông, ĐD Dương Thị Bình và hộ lý Nguyễn Thị Biển đã kịp thời cấp cứu thành công cho bệnh nhân. Được biết tình trạng của bệnh nhân trong quá trình quan sát, thực hiện ổ bụng có nhiều dịch máu loãng, lần máu cục, vỡ bàng quang ở thành sau. Đây là một ca bệnh khó và nguy hiểm, tuy nhiên dưới sự nổ lực của các bác sỹ trong kíp mổ đã kịp thời cấp cứu bệnh nhân cơn nguy kịch.
Hiện tại, sau ca phẫu thuật bệnh nhân tỉnh táo, huyết động ổn định và đang được chăm sóc, điều trị tại khoa Ngoạ-GMHS và KSNK.
Comments